CÔNG VĂN MỚI VỀ QUY ĐỊNH THU HỌC PHÍ ...
Cập nhật lúc: 20:58 28/08/2014
CÔNG VĂN MỚI VỀ QUY ĐỊNH THU HỌC PHÍ ...
UBND TỈNH ĐẮK LẮK CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 943/SGDĐT-KHTC
Về việc hướng dẫn triển khai thu học phí, Đắk Lắk, ngày 07 tháng 08 năm 2014
cấp bù và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh,
sinh viên năm học 2014-2015
Kính gửi:
- Các Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thị xã, thành phố;
- Các đơn vị trực thuộc Sở;
- Trường THPT dân lập Phú Xuân;
- Trường THCS, THPT Đông Du;
Căn cứ Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 - 2015;
Căn cứ Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/04/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm 2010-2011 đến năm học 2014-2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Giáo dục Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính Phủ quy định về miểm, giảm học phí, hổ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015 và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP.
Căn cứ Nghị quyết số 32/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng Nhân dân tỉnh quy định về mức thu học phí đối với học sinh ở các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Căn cứ Nghị quyết số 52/2012/NQ-HĐND ngày 6/7/2012 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về quy định mức thu, sử dụng học học phí đào tạo cao đẳng trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề các trường công lập trực thuộc tỉnh từ năm 2012 – 2013 đến năm học 2014-2015.
Căn cứ Nghị quyết số 128/2014/NQ-HĐND ngày 18/7/2014 của Hội đồng Nhân dân tỉnh bổ sung điều 1 của Nghị quyết số 32/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng Nhân dân tỉnh quy định về mức thu học phí đối với học sinh ở các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn việc thực hiện thu học phí, cấp bù học phí cho các đối tượng miễn, giảm và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh viên như sau:
I. Thu học phí:
a) Đối với các cơ sơ giáo dục mầm non, phổ thông công lập:
Các đơn vị căn cứ vào mức thu quy định tại các Nghị quyết Nghị quyết số 32/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010; Nghị quyết số 128/2014/NQ-HĐND ngày 18/7/2014 để thu theo mức quy định cụ thể:
1. Nhà trẻ:
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực I : 60.000 đ/hs/tháng
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực II : 40.000 đ/hs/tháng
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực III : 20.000 đ/hs/tháng
2. Mẫu giáo học 2 buổi:
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực I : 55.000 đ/hs/tháng
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực II : 35.000 đ/hs/tháng
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực III : 15.000 đ/hs/tháng
3. Mẫu giáo học 1 buổi:
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực I : 30.000 đ/hs/tháng
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực II : 20.000 đ/hs/tháng
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực III : 10.000 đ/hs/tháng
4. Trung học cơ sở:
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực I : 35.000 đ/hs/tháng
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực II : 25.000 đ/hs/tháng
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực III : 10.000 đ/hs/tháng
5. Bổ túc trung học cơ sở:
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực I : 25.000 đ/hs/tháng
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực II : 20.000 đ/hs/tháng
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực III : 10.000 đ/hs/tháng
6. Trung học phổ thông:
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực I : 50.000 đ/hs/tháng
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực II : 40.000 đ/hs/tháng
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực III : 20.000 đ/hs/tháng
7. Bổ túc trung học phổ thông:
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực I : 40.000 đ/hs/tháng
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực II : 30.000 đ/hs/tháng
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực III : 15.000 đ/hs/tháng
b) Đối với các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề công lập thuộc tỉnh:
Các đơn vị căn cứ vào Nghị quyết số 52/2012/NQ-HĐND ngày 6/7/2012 để thu theo mức thu quy định tại điều 1 của Nghị quyết.
c) Phương thức thu và sử dụng học phí:
- Học phí được thu định kỳ hàng tháng; không thu một lúc để giảm bớt khó khăn cho cha mẹ học sinh. Nếu học sinh tự nguyện nhà trường có thể thu một lần cho cả học kỳ hoặc cả năm học, học phí được thu 09 tháng/năm đối với các cơ sở giáo dục mầm non, trung học cơ sở và trung học phổ thông, 10 tháng đối với các trường trung cấp chuyên nghiệp.
- Biên lai thu phí và lệ phí do ngành thuế phát hành. Toàn bộ các khoản thu phát sinh phải nộp vào tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch (Mẫu thống nhất do Kho bạc nhà nước phát hành, để theo dõi và kiểm soát thu, chi).
- Hàng tháng hoặc hàng quý (do yêu cầu của Chi cục thuế huyện, thị xã và thành phố) các cơ sở giáo dục đào tạo quyết toán biên lai thu học phí, phí và lệ phí với Chi cục thuế nhà nước trên địa bàn huyện, thị xã và thành phố.
- Sử dụng số thu học phí trong dự toán được giao:
+ Đơn vị sử dụng 40% số thu để thực hiện nguồn cải cách tiền lương theo quy định hiện hành.
+ Sử dụng 60% học phí còn lại để thực hiện chi theo Điều 14, Nghị định số 49/2010/NĐ-CP.
+ Tuyệt đối không sử dụng nguồn thu học phí để thanh toán chi quản lý phí.
Quỹ học phí được sử dụng theo quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại Thông tư số 71/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
II. Đối tượng không phải đóng học phí:
Gồm 3 đối tượng theo điều 3 của Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2014.
III. Đối tượng được miễn học phí:
Gồm 11 đối tượng theo điều 4 của Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2014.
IV. Đối tượng được giảm học phí:
Thực hiện theo điều 5 của Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2014.
V. Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập:
Gồm 2 đối tượng theo điều 6 của Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2014 bao gồm:
1. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Chuẩn hộ cận nghèo được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ.
2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Chuẩn hộ nghèo được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ.
VI. Trách nhiệm tổng hợp, chi trả cấp bù học phí:
a) Cấp bù học phí đối các cơ sở giáo dục (mầm non, THCS, THPT, TTGDTX, các trường cao đẳng trung cấp chuyên nghiệp trong tỉnh) công lập:
Cơ quan tài chính cấp cho các cơ sở giáo dục công lập theo phân cấp quản lý tài chính hiện hành. Trên cơ sở hồ sơ học sinh nhà trường quản lý, số lượng học sinh được miễn, giảm, nhà trường thực hiện theo hướng dẫn tại điều 7 và điều 9 của Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2014. Các trường (mầm non, THCS, THPT, TTGDTX, các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp) công lập trong tỉnh lập dự toán kinh phí để cấp bù bố trí trong dự toán kinh phí hằng năm theo thời điểm giao dự toán.
b) Cấp bù học phí đối với (học sinh mầm non, học sinh THCS, THPT, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học) ngoài công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước:
- Thực hiện theo điều 8 và điều 10 của Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2014.
Sở Giáo dục và Đào tạo ủy quyền cho nhà trường cấp bù học phí cho cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ học sinh THPT ngoài công lập trong tỉnh. Sở Giáo dục và Đào tạo cấp bù học phí cho cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ học sinh THPT ngoài công lập ngoại tỉnh.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo ủy quyền cho các cơ sở giáo dục cấp bù học phí cho cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ học sinh ngoài công lập cho trẻ em học mầm non, học sinh THCS. Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp bù học phí cho cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ học sinh ngoài công lập cho trẻ em học mầm non, học sinh THCS ngoại tỉnh.
- Phòng lao động - thương binh và xã hội cấp bù học phí đối với học sinh, sinh viên học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
VII. Trách nhiệm tống hợp, cấp phát và chi trả hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng quy định tại điều 6 của Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH năm học 2014-2015:
Thực hiện tại điều 7, điều 8, điều 9, điều 10, điều 11 của Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2014 và công văn số 3336/UBND-VHXH ngày 20/5/2014 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc thực hiện Nghị định 49/2010/NĐ-CP và Nghị định 74/2013/NĐ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh, năm học 2014-2015.
1. Phòng giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp bằng tiền mặt số tiền còn lại sau khi đã trừ kinh phí mua sách giáo khoa, vở viết và dụng cụ học tập cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh trung học cơ sở hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả số tiền còn lại sau khi đã trừ kinh phí mua sách giáo khoa, vở viết và dụng cụ học tập.
2. Sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp bằng tiền mặt số tiền còn lại sau khi đã trừ kinh phí mua sách giáo khoa, vở viết và dụng cụ học tập cho cha mẹ học sinh trung học phổ thông và học sinh học tại các cơ sở giáo dục khác do Sở giáo dục và đào tạo quản lý hoặc ủy quyền cho cơ giáo dục chi trả số tiền còn lại sau khi đã trừ kinh phí mua sách giáo khoa, vở viết và dụng cụ học tập.
XIII. Các nội dung khác liên quan đến thu học phí, miễm, giảm và hỗ trợ chi phí học tập:
Thực hiện theo hướng dẫn và qui định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP, Nghị định số 74/2013/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Giáo dục Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh Xã hội và các Nghị quyết liên quan đến học phí của HĐND tỉnh.
Nhận được Công văn này, yêu cầu Trưởng phòng giáo dục và đào tạo huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các đơn vị trực thuôc, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở triển khai thực hiện đảm bảo thu, chi, cấp bù và hỗ trợ chi phí học tập học phí đúng quy định. Trong quá trình thực hiện nếu có gì khó khăn vướng mắc đề nghị phản ảnh kịp thời về Sở Giáo dục và Đào tạo (Phòng KHTC ĐT: 05003854769) để kịp thời tham mưu giải quyết./.
Nơi nhận: KT.GIÁM ĐỐC
- Như trên; PHÓ GÍM ĐỐC
- UBND tỉnh (Báo cáo); (Đã ký đóng dấu)
- Sở Tài chính; (Báo cáo);
- Giám đốc, các P. Giám đốc; BÙI HỮU THÀNH CÁT
- Các phòng ban thuộc Sở;
- Lưu VT, KHTC.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 943/SGDĐT-KHTC
Về việc hướng dẫn triển khai thu học phí, Đắk Lắk, ngày 07 tháng 08 năm 2014
cấp bù và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh,
sinh viên năm học 2014-2015
Kính gửi:
- Các Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thị xã, thành phố;
- Các đơn vị trực thuộc Sở;
- Trường THPT dân lập Phú Xuân;
- Trường THCS, THPT Đông Du;
Căn cứ Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 - 2015;
Căn cứ Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/04/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm 2010-2011 đến năm học 2014-2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Giáo dục Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính Phủ quy định về miểm, giảm học phí, hổ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015 và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP.
Căn cứ Nghị quyết số 32/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng Nhân dân tỉnh quy định về mức thu học phí đối với học sinh ở các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Căn cứ Nghị quyết số 52/2012/NQ-HĐND ngày 6/7/2012 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về quy định mức thu, sử dụng học học phí đào tạo cao đẳng trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề các trường công lập trực thuộc tỉnh từ năm 2012 – 2013 đến năm học 2014-2015.
Căn cứ Nghị quyết số 128/2014/NQ-HĐND ngày 18/7/2014 của Hội đồng Nhân dân tỉnh bổ sung điều 1 của Nghị quyết số 32/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng Nhân dân tỉnh quy định về mức thu học phí đối với học sinh ở các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn việc thực hiện thu học phí, cấp bù học phí cho các đối tượng miễn, giảm và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh viên như sau:
I. Thu học phí:
a) Đối với các cơ sơ giáo dục mầm non, phổ thông công lập:
Các đơn vị căn cứ vào mức thu quy định tại các Nghị quyết Nghị quyết số 32/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010; Nghị quyết số 128/2014/NQ-HĐND ngày 18/7/2014 để thu theo mức quy định cụ thể:
1. Nhà trẻ:
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực I : 60.000 đ/hs/tháng
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực II : 40.000 đ/hs/tháng
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực III : 20.000 đ/hs/tháng
2. Mẫu giáo học 2 buổi:
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực I : 55.000 đ/hs/tháng
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực II : 35.000 đ/hs/tháng
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực III : 15.000 đ/hs/tháng
3. Mẫu giáo học 1 buổi:
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực I : 30.000 đ/hs/tháng
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực II : 20.000 đ/hs/tháng
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực III : 10.000 đ/hs/tháng
4. Trung học cơ sở:
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực I : 35.000 đ/hs/tháng
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực II : 25.000 đ/hs/tháng
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực III : 10.000 đ/hs/tháng
5. Bổ túc trung học cơ sở:
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực I : 25.000 đ/hs/tháng
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực II : 20.000 đ/hs/tháng
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực III : 10.000 đ/hs/tháng
6. Trung học phổ thông:
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực I : 50.000 đ/hs/tháng
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực II : 40.000 đ/hs/tháng
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực III : 20.000 đ/hs/tháng
7. Bổ túc trung học phổ thông:
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực I : 40.000 đ/hs/tháng
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực II : 30.000 đ/hs/tháng
- Đối với cơ sở giáo dục thuộc Khu vực III : 15.000 đ/hs/tháng
b) Đối với các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề công lập thuộc tỉnh:
Các đơn vị căn cứ vào Nghị quyết số 52/2012/NQ-HĐND ngày 6/7/2012 để thu theo mức thu quy định tại điều 1 của Nghị quyết.
c) Phương thức thu và sử dụng học phí:
- Học phí được thu định kỳ hàng tháng; không thu một lúc để giảm bớt khó khăn cho cha mẹ học sinh. Nếu học sinh tự nguyện nhà trường có thể thu một lần cho cả học kỳ hoặc cả năm học, học phí được thu 09 tháng/năm đối với các cơ sở giáo dục mầm non, trung học cơ sở và trung học phổ thông, 10 tháng đối với các trường trung cấp chuyên nghiệp.
- Biên lai thu phí và lệ phí do ngành thuế phát hành. Toàn bộ các khoản thu phát sinh phải nộp vào tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch (Mẫu thống nhất do Kho bạc nhà nước phát hành, để theo dõi và kiểm soát thu, chi).
- Hàng tháng hoặc hàng quý (do yêu cầu của Chi cục thuế huyện, thị xã và thành phố) các cơ sở giáo dục đào tạo quyết toán biên lai thu học phí, phí và lệ phí với Chi cục thuế nhà nước trên địa bàn huyện, thị xã và thành phố.
- Sử dụng số thu học phí trong dự toán được giao:
+ Đơn vị sử dụng 40% số thu để thực hiện nguồn cải cách tiền lương theo quy định hiện hành.
+ Sử dụng 60% học phí còn lại để thực hiện chi theo Điều 14, Nghị định số 49/2010/NĐ-CP.
+ Tuyệt đối không sử dụng nguồn thu học phí để thanh toán chi quản lý phí.
Quỹ học phí được sử dụng theo quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại Thông tư số 71/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
II. Đối tượng không phải đóng học phí:
Gồm 3 đối tượng theo điều 3 của Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2014.
III. Đối tượng được miễn học phí:
Gồm 11 đối tượng theo điều 4 của Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2014.
IV. Đối tượng được giảm học phí:
Thực hiện theo điều 5 của Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2014.
V. Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập:
Gồm 2 đối tượng theo điều 6 của Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2014 bao gồm:
1. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Chuẩn hộ cận nghèo được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ.
2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Chuẩn hộ nghèo được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ.
VI. Trách nhiệm tổng hợp, chi trả cấp bù học phí:
a) Cấp bù học phí đối các cơ sở giáo dục (mầm non, THCS, THPT, TTGDTX, các trường cao đẳng trung cấp chuyên nghiệp trong tỉnh) công lập:
Cơ quan tài chính cấp cho các cơ sở giáo dục công lập theo phân cấp quản lý tài chính hiện hành. Trên cơ sở hồ sơ học sinh nhà trường quản lý, số lượng học sinh được miễn, giảm, nhà trường thực hiện theo hướng dẫn tại điều 7 và điều 9 của Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2014. Các trường (mầm non, THCS, THPT, TTGDTX, các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp) công lập trong tỉnh lập dự toán kinh phí để cấp bù bố trí trong dự toán kinh phí hằng năm theo thời điểm giao dự toán.
b) Cấp bù học phí đối với (học sinh mầm non, học sinh THCS, THPT, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học) ngoài công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước:
- Thực hiện theo điều 8 và điều 10 của Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2014.
Sở Giáo dục và Đào tạo ủy quyền cho nhà trường cấp bù học phí cho cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ học sinh THPT ngoài công lập trong tỉnh. Sở Giáo dục và Đào tạo cấp bù học phí cho cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ học sinh THPT ngoài công lập ngoại tỉnh.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo ủy quyền cho các cơ sở giáo dục cấp bù học phí cho cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ học sinh ngoài công lập cho trẻ em học mầm non, học sinh THCS. Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp bù học phí cho cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ học sinh ngoài công lập cho trẻ em học mầm non, học sinh THCS ngoại tỉnh.
- Phòng lao động - thương binh và xã hội cấp bù học phí đối với học sinh, sinh viên học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
VII. Trách nhiệm tống hợp, cấp phát và chi trả hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng quy định tại điều 6 của Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH năm học 2014-2015:
Thực hiện tại điều 7, điều 8, điều 9, điều 10, điều 11 của Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2014 và công văn số 3336/UBND-VHXH ngày 20/5/2014 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc thực hiện Nghị định 49/2010/NĐ-CP và Nghị định 74/2013/NĐ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh, năm học 2014-2015.
1. Phòng giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp bằng tiền mặt số tiền còn lại sau khi đã trừ kinh phí mua sách giáo khoa, vở viết và dụng cụ học tập cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh trung học cơ sở hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả số tiền còn lại sau khi đã trừ kinh phí mua sách giáo khoa, vở viết và dụng cụ học tập.
2. Sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp bằng tiền mặt số tiền còn lại sau khi đã trừ kinh phí mua sách giáo khoa, vở viết và dụng cụ học tập cho cha mẹ học sinh trung học phổ thông và học sinh học tại các cơ sở giáo dục khác do Sở giáo dục và đào tạo quản lý hoặc ủy quyền cho cơ giáo dục chi trả số tiền còn lại sau khi đã trừ kinh phí mua sách giáo khoa, vở viết và dụng cụ học tập.
XIII. Các nội dung khác liên quan đến thu học phí, miễm, giảm và hỗ trợ chi phí học tập:
Thực hiện theo hướng dẫn và qui định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP, Nghị định số 74/2013/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Giáo dục Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh Xã hội và các Nghị quyết liên quan đến học phí của HĐND tỉnh.
Nhận được Công văn này, yêu cầu Trưởng phòng giáo dục và đào tạo huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các đơn vị trực thuôc, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở triển khai thực hiện đảm bảo thu, chi, cấp bù và hỗ trợ chi phí học tập học phí đúng quy định. Trong quá trình thực hiện nếu có gì khó khăn vướng mắc đề nghị phản ảnh kịp thời về Sở Giáo dục và Đào tạo (Phòng KHTC ĐT: 05003854769) để kịp thời tham mưu giải quyết./.
Nơi nhận: KT.GIÁM ĐỐC
- Như trên; PHÓ GÍM ĐỐC
- UBND tỉnh (Báo cáo); (Đã ký đóng dấu)
- Sở Tài chính; (Báo cáo);
- Giám đốc, các P. Giám đốc; BÙI HỮU THÀNH CÁT
- Các phòng ban thuộc Sở;
- Lưu VT, KHTC.