KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐẮK LẮK

Cập nhật lúc: 19:39 12/10/2014

UBND TỈNH ĐẮK LẮK
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
 
 
 

Số: 55-KH/SGDĐT
  CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 
 
 

Đắk Lắk,  ngày 30 tháng 9 năm 2014
 
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH ĐẮK LẮK
Triển khai Chương trình hành động của Chính phủ, Kế hoạch hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế.
 
 
 

Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ-TW của Ban Chấp hành TW Đảng khóa XI; Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ; Kế hoạch số 2653/QĐ-BGDĐT, ngày 25/7/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chương trình số 24-CTr/TU, ngày 11/3/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch số 2610/KH-UBND, ngày 22/4/2014 của UBND tỉnh về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”. Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch hành động của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Đắk lắk về “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo” với những nội dung trọng tâm như sau:
I. MỤC TIÊU
 1. Xác định những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu của ngành giáo dục để triển khai Chương trình hành động của Chính phủ,  Kế hoạch hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
2. Kế hoạch hành động là căn cứ để Sở Giáo dục và Đào tạo, cơ quan quản lý giáo dục các cấp và các cơ sở giáo dục xây dựng chương trình triển khai và chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Tổ chức quán triệt, học tập nội dung Nghị quyết số 44/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, văn bản của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục để cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, học sinh, sinh viên, nhân dân hiểu được yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo và các địa phương phối hợp với cơ quan báo chí ở Trung ương, địa phương đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch hành động đến đông đảo các tầng lớp nhân dân và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận thực hiện thành công Kế hoạch hành động này.
c) Biểu dương kịp thời gương người tốt, việc tốt trong các hoạt động đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
 
 2. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân
a) Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các địa phương thực hiện việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông phù hợp với yêu cầu và điều kiện của trường huyện, phường, phát triển giáo dục mầm đến trường thôn buôn khối phố; xây dựng các trung tâm chăm sóc trẻ dựa vào cộng đồng, trung tâm tư vấn, bồi dưỡng kiến thức và phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình, cộng đồng.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội thực hiện đề án triển khai phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông, tham mưu thực hiện mô hình sát nhập Trung tâm Giáo dục Thường xuyên với Trung tâm dạy nghề cấp huyện; phối hợp với Sở Văn hóa thể thao và du lịch thực hiện mô hình gắn kết hoạt động Trung tâm học tập cộng đồng với Trung tâm Văn hóa cấp xã.
3. Đổi mới chương trình giáo dục các cấp học và trình độ đào tạo
b) Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục Cao đẳng, đại học rà soát, điều chỉnh, xây dựng chương trình đào tạo bảo đảm thống nhất, liên thông theo từng ngành, nhóm ngành, nhóm nghề đào tạo, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
c) Phát triển các chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của mọi người, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp và tạo điều kiện chuyển đổi ngành, nghề của người lao động. Điều chỉnh, bổ sung chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ theo hướng mở, phù hợp với đối tượng.
đ) Triển khai thực hiện chương trình giáo dục chính trị, đạo đức công dân, giáo dục quốc phòng - an ninh, giáo dục kỹ năng sống trong các cấp học và trình độ đào tạo với nội dung thiết thực và các hình thức linh hoạt, hiệu quả, ngay từ năm học 2014-2015.
e) Các cơ sở giáo dục và đào tạo, các trường Trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng, đại học tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ trong dạy học và quản lý giáo dục; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học trong học sinh, sinh viên, tích cực tham gia các Hội thi sáng tạo khoa học kỹ thuật cấp tỉnh và cấp quốc gia.
4. Đổi mới hình thức, phương pháp dạy học, kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo
a) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực cá nhân của người học, áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, chú trọng rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường các hoạt động xã hội, nghiên cứu khoa học và vận dụng kiến thức vào thực tế.
b) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo thực hiện đổi mới mục tiêu, nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng giáo dục đào tạo theo quy chế hướng dẫn của Bộ Giáo dục và đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất người học. Triển khai đổi mới phương pháp kiểm tra, thi, đánh giá người học ngay trong quá trình và kết quả từng giai đoạn giáo dục, đào tạo nhằm kịp thời điều chỉnh, nâng cao hiệu quả hoạt động dạy và họccác cấp học trình độ đào tạo.
c) Phòng Khảo thí Kiểm định chất lượng giáo dục và công nghệ thông tin của Sở là bộ phận tham mưu cho lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo để triển khai việc đổi mới thi, công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh; định kỳ đánh giá kết quả học tập của học sinh phổ thông cấp tỉnh, cấp quốc gia và tham gia các kỳ đánh giá quốc tế.
a) Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hệ thống tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; vị trí việc làm, định mức lao động, chế độ làm việc; nội dung và hình thức thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; quy định về tôn vinh đối với đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và các viên chức khác trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
b) Đảm bảo thực hiện đầy đủ chính sách về lương, chế độ phụ cấp thâm niên và phụ cấp khác theo tính chất, kết quả và chất lượng công việc, phù hợp với vùng, miền, chế độ ưu đãi với giáo viên, giảng viên, nhà giáo làm công tác quản lý giáo dục, bảo đảm bình đẳng về cơ hội đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và tôn vinh nhà giáo, không phân biệt công lập và ngoài công lập.
c) Các cấp quản lý giáo dục tích cực tham mưu với các cấp ủy, Đảng, chính quyền địa phương cấp tỉnh và cấp huyện về xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục từ mầm non đến đại học; phát triển đội ngũ nhà giáo, chuyên gia đầu ngành cho các cấp học và trình độ đào tạo,có cơ chế để cán bộ nghiên cứu tham giảng dạy và hướng dẫn nghiên cứu khoa học. Từng bước nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục đại học. Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp dạy nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
d) Hướng dẫn các địa phương, cơ sở đào tạo xây dựng cơ chế, chính sách để thu hút các nghệ sỹ, nghệ nhân tài năng, người có kinh nghiệm thực tiễn lâu năm và có tay nghề cao tham gia giảng dạy, truyền nghề tại các cơ sở giáo dục và đào tạo.
6. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo
a) Tham mưu và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về chính sách xã hội hóa giáo dục; chính sách bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của người học và nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập; chính sách khuyến khích người học các ngành nghề nặng nhọc, độc hại, kém hấp dẫn nhưng xã hội có nhu cầu.
b) Tham mưu với tỉnh để triển khai thực hiện cơ chế để các cơ sở giáo dục và đào tạo được chủ động hợp tác, liên kết với các cá nhân, đơn vị có uy tín trong và ngoài nước huy động các nguồn lực để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục đại học.
c) Tham mưu với tỉnh xây dựng chính sách khuyến khích xã hội hóa đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng một phần hoặc toàn bộ công trình phục vụ cho giáo dục hoặc sử dụng quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có để cho cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập thuê có thời hạn.
d) Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính triển khai đề án huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai đoạn 2015 - 2020.
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội triển khai đề án đổi mới cơ chế đầu tư cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
e) Tham mưu với tỉnh triển khai thực hiện lộ trình điều chỉnh học phí theo hướng linh hoạt, trên cơ sở tương xứng giữa chất lượng đào tạo với chi phí đào tạo để phát huy năng lực của từng loại hình cơ sở giáo dục và đào tạo.
f) Tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi cho sinh viên các trường cao đẳng, đại học; thực hiện chính sách ưu tiên tuyển sinh, hỗ trợ tài chính đối với các đối tượng chính sách xã hội, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
7. Đổi mới công tác quản lý giáo dục và đào tạo
a) Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, hoàn chỉnh phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục; thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục và đào tạo; quy định lại chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức nhân sự của cấp sở, các phòng phù hợp với phân cấp quản lý giáo dục và đào tạo.
b) Phối hợp với các địa phương thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển giáo dục phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của xã hội; tiếp tục thực hiện công tác dự báo về giáo dục, đào tạo và nhu cầu nhân lực của xã hội.
c) Tăng cường quản lý chất lượng giáo dục, đào tạo ở các cơ sở giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học, các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài nhằm bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội.
d) Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính triển khai đề án đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và tiền lương gắn với kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo dục và đào tạo.
đ) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo đổi mới hình thức thi đua, khen thưởng bảo đảm kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch theo hướng bám sát nhiệm vụ chính trị của ngành, hướng về cơ sở; tổ chức phong trào thi đua với các tiêu chí cụ thể, rõ ràng, thiết thực, dễ hiểu, dễ nhớ, bảo đảm tính khả thi; có lộ trình thực hiện cụ thể, có kiểm tra, thanh tra, tránh bệnh thành tích.
e) Chỉ đạo Thanh tra giáo dục các cấp đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành ở các cấp học và trình độ đào tạo; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động giáo dục; tập trung xử lý các khiếu nại tố cáo phức tạp, kéo dài và giải quyết các hiện tượng tiêu cực gây bức xúc xã hội.
f) Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai đề án đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức dựa trên đánh giá thực chất năng lực của người dự tuyển.
a) Tham mưu với tỉnh và phối hợp với các Sở, ngành, ủy ban nhân dân huyện, thị xã thành phố xây dựng và triển khai đề án tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; cơ sở đào tạo giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
b) Triển khai thực hiện hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục thường xuyên và giáo dục cao đẳng, đại học.
c) Tham mưu với ủy ban nhân dân tỉnh, có chỉ đạo các UBND huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo đẩy mạnh kiên cố hóa trường, lớp học, xây dựng nhà công vụ cho giáo viên để phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
d) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy, học và nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Xây dựng hệ thống học liệu mở, thư viện điện tử, phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
đ) Triển khai hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong toàn tỉnh, góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục và đào tạo phục vụ công tác quản lý các cấp.
a) Tham mưu với tỉnh để tăng cường đầu tư, tạo cơ chế hợp tác song phương và đa phương về giáo dục và đào tạo, chủ yếu là Camphuchia, Lào với các nước trong khu vực, gắn với việc tăng cường công tác quản lý nhà nước.
b) Tham mưu với tỉnh tạo cơ chế chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư, tài trợ, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ trong các cơ sở giáo dục ở địa phương.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ chức tuyên truyền phổ biến, triển khai Kế hoạch hành động
a) Các cấp quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục tổ chức quán triệt các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục đến toàn thể cán bộ, nhà giáo, học sinh, sinh viên, học viên.
b) Văn phòng Sở phối hợp với các cơ quan báo chí chủ động tổ chức tuyên truyền, giới thiệu nội dung của Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29 và Kế hoạch hành động của ngành; tình hình triển khai của các địa phương, cơ sở giáo dục.
c) Các phòng giáo dục và đào tạo, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, THPT chủ động phối hợp với các cơ quan báo chí tổ chức tuyên truyền các nhiệm vụ, giải pháp, kinh nghiệm thực hiện của địa phương, đơn vị về triển khai Kế hoạch hành động của ngành giáo dục thực hiện Nghị quyết 29/NQ-TW.
2. Các đơn vị phòng giáo dục và đào tạo và các đơn vị thuộc sở giáo dục và đào tạo, nghiên cứu, quán triệt các nội dung của Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29/NQ-TW và Kế hoạch hành động của ngành; xây dựng kế hoạch hành động cụ thể cho từng địa phương, đơn vị; định kỳ 6 tháng và một năm báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo (qua Văn phòng Sở) để tổng hợp, báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
3. Công đoàn Giáo dục tỉnh tham gia phổ biến, thực hiện, vận động các tổ chức và công đoàn viên tích cực tham gia giám sát thực hiện Kế hoạch hành động.
4. Kinh phí thực hiện triển khai các nội dung nhiệm vụ của chương trình được dự toán từ các nguồn: Ngân sách Nhà nước cho giáo dục hàng năm, ngân sách từ chương trình mục tiêu quốc gia, ngân sách từ các đề án, dự án có liên quan và từ xã hội hóa giáo dục.
5. Chánh Văn phòng Sở có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch của các đơn vị, định kỳ báo cáo và kiến nghị với lãnh đạo Sở, lãnh đạo tỉnh về các biện pháp cần thiết, bảo đảm Kế hoạch được thực hiện hiệu quả và đồng bộ.
6. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch hành động, nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, Thủ trưởng các đơn vị báo cáo với Giám đốc Sở xem xét, quyết định.
 
Nơi nhận:
- Bộ GD&ĐT;
- Tỉnh ủy , HĐ ND, UBND tỉnh;
- Các Sở ngành liên quan;
- Các phòng GD&ĐT;
- Các đơn vị trực thuộc Sở;
-  Các phòng ban;
- Lưu VT, VP.
 
GIÁM ĐỐC